Những điểm nổi bật chính của Nghị quyết số 71-NQ/TW (ngày 22/8/2025) của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo

1. Xác lập vai trò then chốt của giáo dục với tầm vóc chiến lược cao hơn

- Giáo dục – đào tạo được khẳng định không chỉ là “quốc sách hàng đầu” mà còn là nhân tố quyết định vận mệnh dân tộc.

- Đổi mới tư duy, nhận thức và thể chế là điểm khởi đầu cho mọi đột phá.

2. Quan điểm “toàn diện – hài hoà” được làm rõ

- Hài hoà giữa tính toàn dân và tinh hoa, giữa dân tộc và toàn cầu; vừa bảo đảm công bằng, tiếp cận giáo dục rộng rãi, vừa nuôi dưỡng nhân tài chất lượng cao.

- Tập trung vào phát triển con người toàn diện (đạo đức, phẩm chất, năng lực, thể chất, thẩm mỹ) không chỉ kiến thức.

3. Mục tiêu rõ ràng, dài hạn và có lộ trình

- Có các giai đoạn thực hiện đến năm 2030, 2035 và tầm nhìn đến năm 2045.

- Các chỉ tiêu cụ thể: nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và mầm non; tăng tỷ lệ trường chuẩn quốc gia; phổ cập mầm non 3-5 tuổi; nâng trình độ THPT hoàn thành; chỉ số phát triển con người (HDI) được cải thiện; giảm bất bình đẳng giáo dục.

- Đến năm 2030:

- Mở rộng tiếp cận, công bằng giáo dục: giáo dục mầm non, phổ thông đạt trình độ tiên tiến trong khu vực châu Á.

- Xây dựng mạng lưới trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập mọi vùng miền. Ít nhất 80% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3–5 tuổi; giáo dục bắt buộc hết trung học cơ sở.

- Ít nhất 85% người trong độ tuổi hoàn thành cấp trung học phổ thông hoặc tương đương; mỗi tỉnh, thành phố không có nơi nào dưới 60%.

- Nâng cao năng lực công nghệ, AI, tiếng Anh ở bậc phổ thông.

- Giáo dục nghề nghiệp, đại học: tất cả cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia; ít nhất 80% cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn quốc gia; xuất hiện các cơ sở được đầu tư hiện đại như các nước phát triển trong khu vực.

- Tỷ lệ học sinh sau phổ thông (đào tạo sau THPT) đạt 50%; người lao động có trình độ cao đẳng, đại học đạt 24%.

Tầm nhìn đến năm 2045:

- Hệ thống giáo dục hiện đại, chất lượng, công bằng, thuộc nhóm các nước hàng đầu thế giới.

- Ít nhất 5 cơ sở giáo dục đại học lọt top 100 thế giới trong một số lĩnh vực theo các bảng xếp hạng quốc tế uy tín.

4. Cam kết mạnh mẽ về nguồn lực, chính sách cho nhà giáo và cơ sở vật chất

- Cam kết đảm bảo tối thiểu 20% chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, trong đó có tỷ lệ nhất định dành cho giáo dục đại học.

- Chính sách ưu đãi nghề nghiệp rõ ràng cho giáo viên: phụ cấp nghề giáo viên mầm non, phổ thông tối thiểu 70%, nhân viên nhà trường ít nhất 30%, đặc biệt vùng khó khăn, biên giới, hải đảo được hưởng 100%.

5. Tăng mạnh quyền tự chủ, đổi mới mô hình giáo dục đại học

- Đại học được tự chủ đầy đủ, toàn diện, không phụ thuộc (chỉ) vào tự chủ tài chính.

- Khuyến khích phát triển các trường đại học theo mô hình đổi mới sáng tạo, kỹ thuật công nghệ, đại học hướng nghiên cứu đẳng cấp quốc tế; trụ cột trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của quốc gia.

6. Hội nhập quốc tế và sử dụng công nghệ hiện đại, chuyển đổi số

- Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ 2 trong nhà trường.

- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo, nghiên cứu với các chuẩn quốc tế; mở văn phòng đại diện, phân hiệu, chương trình giảng dạy quốc tế cho các trường.

7. Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông được đặt ở vị trí then chốt

- Giáo dục nghề nghiệp được coi là lực lượng lao động kỹ năng cao: “đóng vai trò then chốt”.

- Giáo dục phổ thông là nền tảng hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực.

8. Tính hành động cao, trách nhiệm rõ ràng

- Có 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp toàn diện được đưa ra để hiện thực hóa các mục tiêu.

- Phân công rõ các cấp: Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục, địa phương; có kế hoạch hành động (ví dụ Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động số 281/NQ-CP ngày 15/9/2025) để thực thi.


Chia sẻFacebook! Twitter! Zingme!